Tuyến Thượng Thận Nằm Ở Đâu? Vị Trí, Cấu Trúc, Chức Năng và Bệnh Lý Liên Quan

Tuyến thượng thận là cơ quan nội tiết nhỏ nhưng giữ vai trò lớn trong điều hòa huyết áp, chuyển hóa, đáp ứng stress và miễn dịch. Nhiều người thắc mắc: Tuyến Thượng Thận Nằm ở đâu, hoạt động thế nào, và các bệnh lý liên quan cần lưu ý gì? Bài viết được biên soạn bởi Bệnh viện Đa khoa Khu Vực Phúc Yên, tổng hợp từ các hướng dẫn y khoa uy tín để giúp bạn hiểu đúng và đầy đủ.

Bạn quan tâm tới các cơ sở khám nội tiết chuyên sâu? Tham khảo thêm: bệnh viện nội tiết trung ương ở đâu.

Tuyến thượng thận nằm ở đâu? Vị trí và kích thước

Tuyến thượng thận (adrenal gland, còn gọi là tuyến trên thận) là đôi tuyến nhỏ hình tam giác, nằm ở cực trên của mỗi quả thận. Về vị trí giải phẫu, chúng thuộc khoang sau phúc mạc (retroperitoneal), tựa lên cực trên thận trái và phải, phủ bởi mạc thận (Gerota) và bao quanh bằng mô mỡ quanh thận. Ở người trưởng thành, mỗi tuyến thượng thận nặng khoảng 4–6 gram, dài 4–6 cm, dày 0,5–1 cm.

Tuyến thượng thận nằm ở đâu theo mốc cột sống? Thông thường chúng nằm quanh mức đốt sống T12–L1. Tuyến phải có dạng tháp tam giác, tiếp cận tĩnh mạch chủ dưới và mặt dưới gan; tuyến trái có dạng bán nguyệt, nằm gần động mạch chủ bụng, tụy và cực trên lách. Vì kích thước nhỏ và vị trí sâu, tuyến thượng thận không thể sờ thấy từ ngoài; đánh giá chính xác cần dựa vào siêu âm, CT hoặc MRI.

Ở trẻ sơ sinh, tương đối so với kích thước cơ thể, tuyến thượng thận lớn hơn (đặc biệt phần vỏ), sau đó giảm dần theo phát triển. Điều này phản ánh nhu cầu hormon cao trong giai đoạn bào thai và sơ sinh.

Mạch máu nuôi và chi phối thần kinh

Tuyến thượng thận được cấp máu rất phong phú:

  • Động mạch: gồm 3 nguồn chính là động mạch thượng thận trên (từ động mạch hoành dưới), thượng thận giữa (từ động mạch chủ bụng) và thượng thận dưới (từ động mạch thận).
  • Tĩnh mạch: mỗi tuyến chỉ có một tĩnh mạch thượng thận chính; bên phải đổ trực tiếp vào tĩnh mạch chủ dưới, bên trái đổ vào tĩnh mạch thận trái. Đặc điểm này quan trọng trong phẫu thuật và can thiệp.

Chi phối thần kinh: tủy thượng thận nhận sợi giao cảm trước hạch (chủ yếu từ T5–T11 qua các thần kinh tạng), hoạt hóa các tế bào chromaffin để tiết catecholamine. Tủy thượng thận được xem như một “hạch giao cảm đặc biệt” phóng thích hormon trực tiếp vào máu, hiệu quả kéo dài hơn so với truyền dẫn thần kinh thông thường.

Cấu tạo vi thể: vỏ và tủy

Mỗi tuyến thượng thận gồm hai phần chính:

  • Vỏ thượng thận (cortex): lớp ngoài, chiếm đa số thể tích, gồm ba vùng chức năng.
  • Tủy thượng thận (medulla): lớp trong, là “nhà máy” catecholamine.

Ba vùng của vỏ thượng thận:

  • Zona glomerulosa (lớp cầu): tiết nhóm mineralocorticoid, chủ yếu là aldosterone, điều hòa natri – kali và huyết áp.
  • Zona fasciculata (lớp bó): lớn nhất, tiết glucocorticoid, chủ đạo là cortisol, chống viêm và điều hòa chuyển hóa.
  • Zona reticularis (lớp lưới): tiết androgen (DHEA và các androgen yếu), góp phần vào đặc tính sinh dục thứ phát.

Tủy thượng thận tiết khoảng 80% adrenaline (epinephrine) và 20% noradrenaline (norepinephrine), giải phóng khi cơ thể căng thẳng, hạ đường huyết, mất máu, đau cấp…

Hormone và chức năng của tuyến thượng thận

Hiểu tuyến thượng thận nằm ở đâu chỉ là bước đầu; quan trọng hơn là vai trò hormon của tuyến:

  • Cortisol (glucocorticoid): giúp cơ thể tạo năng lượng nhanh khi stress, tăng tân tạo đường, điều hòa sử dụng chất béo – protein – carbohydrate, chống viêm và ảnh hưởng nhịp thức – ngủ. Mức cortisol quá thấp gây mệt mỏi, tụt huyết áp; quá cao kéo dài có thể dẫn đến tăng đường huyết, loãng xương, tăng cân vùng thân mình.

  • Aldosterone (mineralocorticoid): giữ natri, thải kali tại thận, từ đó điều hòa thể tích dịch và huyết áp. Rối loạn aldosterone gây tăng huyết áp khó kiểm soát và rối loạn điện giải.

  • Androgen vỏ thượng thận (DHEA, DHEA-S): là tiền chất hormon sinh dục, đóng vai trò ở nữ nhiều hơn do buồng trứng tiết estrogen; ở nam, đa phần androgen đến từ tinh hoàn.

  • Catecholamine (adrenaline, noradrenaline) của tủy: tăng nhịp tim, co bóp cơ tim, giãn phế quản, co mạch hoặc giãn mạch chọn lọc, chuẩn bị cơ thể cho “phản ứng chiến đấu hoặc bỏ chạy”.

Một số rối loạn nội tiết có thể ảnh hưởng đến chức năng sinh sản nam. Nếu bạn có lo lắng liên quan đến sức khỏe tình dục, tham khảo: điều trị xuất tinh sớm ở đâu.

Các bệnh lý thường gặp của tuyến thượng thận

  • Suy vỏ thượng thận nguyên phát (bệnh Addison): vỏ thượng thận giảm/ mất chức năng, thiếu cortisol và thường thiếu cả aldosterone. Nguyên nhân hay gặp là tự miễn (kháng thể 21-hydroxylase). Triệu chứng tăng sắc tố da, mệt mỏi, tụt huyết áp, chán ăn, sụt cân, hạ đường huyết, rối loạn điện giải (hạ natri, tăng kali).

  • Hội chứng Cushing (cường cortisol): do u tiết cortisol ở tuyến thượng thận, tăng ACTH (nguồn tuyến yên/ ngoại vi) hoặc sử dụng glucocorticoid kéo dài. Biểu hiện: tăng mỡ trung tâm (bụng, lưng), mặt tròn, rạn da tím, tăng đường huyết, tăng huyết áp, loãng xương, dễ bầm tím.

  • Cường aldosterone nguyên phát (hội chứng Conn): aldosterone tăng độc lập với hệ renin–angiotensin, gây tăng huyết áp khó kiểm soát và hạ kali (chuột rút, yếu cơ, rối loạn nhịp). Nghi ngờ ở người tăng huyết áp khởi phát sớm hoặc kháng trị.

  • Pheochromocytoma (cường tủy thượng thận): u tủy tiết catecholamine, gây các cơn tăng huyết áp kịch phát, tim đập nhanh, vã mồ hôi, run tay, lo âu, đau đầu dữ dội, xanh tái. U có thể ở tuyến hoặc ngoài tuyến (paraganglioma). Nếu đau đầu lặp lại, đột ngột dữ dội đi kèm tim đập nhanh và vã mồ hôi, cần đi khám sớm.

  • Tăng sản thượng thận bẩm sinh (CAH): thiếu enzym tổng hợp cortisol (phổ biến: 21-hydroxylase), khiến con đường chuyển hóa lệch sang tăng androgen. Tùy mức độ thiếu enzym, trẻ có thể rối loạn sinh dục, dậy thì sớm, rối loạn điện giải, suy thượng thận.

  • U tuyến thượng thận/ ung thư thượng thận: đa phần là u lành tình tình cờ phát hiện (incidentaloma). Một số u có hoạt tính nội tiết; ung thư thượng thận nguyên phát hiếm nhưng diễn tiến nặng.

Nếu triệu chứng đau đầu là vấn đề chính của bạn, đừng bỏ qua việc thăm khám sớm: khám đau đầu ở đâu.

Dấu hiệu nhận biết rối loạn tuyến thượng thận

Bạn đã biết tuyến thượng thận nằm ở đâu; tiếp theo là nhận diện dấu hiệu rối loạn:

  • Mệt mỏi kéo dài, yếu cơ, sụt cân không rõ nguyên nhân.
  • Tụt huyết áp tư thế, chóng mặt khi đứng (suy thượng thận); hoặc tăng huyết áp kháng trị, kịch phát (cường aldosterone/ pheochromocytoma).
  • Tăng sắc tố da và niêm mạc (Addison), thèm muối, buồn nôn, nôn, đau bụng.
  • Rối loạn chuyển hóa: tăng đường huyết, mỡ trung tâm, rạn da, bầm tím dễ (Cushing).
  • Triệu chứng sinh dục: mụn trứng cá, rậm lông ở nữ, rối loạn kinh nguyệt; dậy thì sớm ở trẻ.
  • Cơn tim đập nhanh, vã mồ hôi, lo âu, đau đầu dữ dội, run tay (pheochromocytoma).

Khi nào cần gặp bác sĩ?

  • Có cơn tăng huyết áp đột ngột kèm đau đầu dữ dội, đánh trống ngực, vã mồ hôi.
  • Tụt huyết áp, ngất/ choáng, nôn ói nhiều, rối loạn điện giải (chuột rút, yếu liệt).
  • Thay đổi nhanh cân nặng, rạn da tím, bầm tím dễ, nhiễm trùng tái diễn.
  • Trẻ có dấu hiệu dậy thì sớm, thay đổi cơ quan sinh dục bất thường.
  • Phụ nữ rối loạn kinh nguyệt, rậm lông, mụn nặng dai dẳng.

Ngoài rối loạn nội tiết, nếu bạn quan tâm đến sức khỏe sinh sản và bệnh lây truyền qua đường tình dục, có thể xem thêm: bệnh sùi mào gà khám ở đâu.

Chẩn đoán: xét nghiệm và hình ảnh học

Bác sĩ sẽ định hướng dựa trên triệu chứng, đo huyết áp, điện giải và các xét nghiệm nội tiết:

  • Đánh giá trục cortisol–ACTH: nồng độ cortisol buổi sáng, nghiệm pháp kích thích ACTH (Synacthen) hoặc ức chế dexamethasone (trường hợp nghi ngờ Cushing).
  • Đánh giá aldosterone–renin: tỷ số aldosterone/ renin để sàng lọc cường aldosterone nguyên phát.
  • Catecholamine/ metanephrine tự do trong huyết tương hoặc nước tiểu 24 giờ để sàng lọc pheochromocytoma.
  • Androgen: DHEA-S, testosterone, 17-hydroxyprogesterone (gợi ý CAH).
  • Hình ảnh học: siêu âm (giới hạn), CT bụng–chậu, MRI để xác định vị trí, kích thước u; có thể cần MIBG hoặc PET/CT trong một số trường hợp đặc biệt.

Cần thực hiện xét nghiệm tại cơ sở uy tín, có chuyên khoa nội tiết – hormon. Tham khảo thêm về các địa chỉ xét nghiệm: bệnh viện medlatec ở đâu.

Điều trị tổng quan và theo dõi an toàn

Hướng điều trị phụ thuộc nguyên nhân, mức độ và tình trạng toàn thân:

  • Suy thượng thận: thường cần liệu pháp hormon thay thế (glucocorticoid ± mineralocorticoid) theo chỉ định bác sĩ, kèm giáo dục phòng ngừa “cơn suy thượng thận cấp” khi mắc bệnh cấp (sốt cao, nôn ói, mất nước…).
  • Hội chứng Cushing: điều trị nguyên nhân (u tuyến yên/ u tuyến thượng thận/ ngoại tiết), có thể phẫu thuật, xạ trị hoặc dùng thuốc theo từng ca bệnh.
  • Cường aldosterone: điều trị nội khoa hoặc can thiệp (ví dụ u tuyến tiết aldosterone đơn độc có thể được cân nhắc phẫu thuật).
  • Pheochromocytoma: cần chuẩn bị thuốc kiểm soát huyết áp trước khi can thiệp; phẫu thuật cắt u là phương án chính ở đa số trường hợp.
  • CAH: cá thể hóa theo enzym thiếu hụt và tuổi, phối hợp nội tiết – nhi khoa – sản phụ khoa khi cần.

Lưu ý: Không tự ý dùng/ ngừng thuốc nội tiết, không tự thay đổi liều. Việc điều trị cần do bác sĩ chuyên khoa nội tiết hoặc phẫu thuật nội tiết quyết định sau khi đánh giá đầy đủ.

Lối sống hỗ trợ sức khỏe tuyến thượng thận

  • Dinh dưỡng cân bằng: ưu tiên thực phẩm tươi, giàu chất xơ, protein lành mạnh; hạn chế muối (đặc biệt người tăng huyết áp), đường tinh luyện và rượu. Bổ sung đủ nước theo nhu cầu cơ thể.
  • Quản lý căng thẳng: ngủ đủ giấc, đều đặn; luyện thói quen thư giãn (hít thở, thiền, yoga). Stress mạn tính có thể làm rối loạn nhịp tiết cortisol.
  • Vận động: tập thể dục mức vừa 150 phút/ tuần (đi bộ nhanh, đạp xe…), tăng sức bền – sức mạnh theo khả năng. Vận động đều giúp ổn định huyết áp, đường huyết và cải thiện giấc ngủ.
  • Theo dõi sức khỏe: đo huyết áp, cân nặng, vòng eo định kỳ; kiểm tra điện giải, đường huyết nếu có bệnh nền. Tuân thủ lịch hẹn tái khám.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

  • Xuất hiện các cơn tăng huyết áp kịch phát kèm đau đầu dữ dội, tim đập nhanh, vã mồ hôi.
  • Mệt mỏi nặng, sụt cân, tăng sắc tố da, thèm muối, choáng khi đứng.
  • Tăng cân nhanh vùng bụng – lưng, rạn da tím, nhiễm trùng tái diễn.
  • Rối loạn kinh nguyệt, rậm lông, mụn nặng; trẻ có dấu hiệu dậy thì sớm.
  • Phát hiện u tình cờ ở thượng thận trên hình ảnh học.

Nếu bạn đang tìm các cơ sở khám chữa bệnh tổng quát/ chuyên khoa khác, có thể tham khảo: bệnh viện medlatec ở đâu và các bài viết chuyên mục tương tự trên website. Với những thắc mắc về sức khỏe nam giới, xem thêm: điều trị xuất tinh sớm ở đâu.

Kết luận

Tuyến thượng thận nằm ở đâu? Chúng nằm ở cực trên mỗi quả thận, sâu trong khoang sau phúc mạc. Dù nhỏ, tuyến thượng thận giữ vai trò cốt lõi trong điều hòa huyết áp, chuyển hóa, miễn dịch và đáp ứng stress. Nhận biết sớm các dấu hiệu rối loạn và thăm khám chuyên khoa nội tiết giúp chẩn đoán – điều trị kịp thời, hạn chế biến chứng. Bệnh viện Đa khoa Khu Vực Phúc Yên luôn đồng hành, cập nhật thông tin y tế dựa trên khuyến cáo mới từ các hội chuyên khoa.

Thông tin trong bài mang tính chất tham khảo, không thay thế cho ý kiến của bác sĩ. Luôn tham khảo ý kiến chuyên gia y tế trước khi áp dụng bất kỳ phương pháp nào.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *